Hỏi – đáp pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đê điều

Ngày 16/06/2022
Cỡ chữ: A+ A A-

Cơ sở pháp lý:

– Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều (sau đây viết tắt là Nghị định số 104/2017/NĐ-CP);

– Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 104/2017/NĐ-CPngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều (sau đây viết tắt là Nghị định 65/2019/NĐ-CP).

Câu hỏi 1: Đề nghị cho biết đối tượng áp dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều ?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 104/2017/NĐ-CP, đối tượng bị xử phạt VPHC trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều bao gồm :

– Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Người có thẩm quyền xử phạt.

– Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP làm rõ đối tượng là Tổ chức bị áp dụng xử phạt VPHC gồm:

– Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

– Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);

– Tổ chức thủy lợi cơ sở được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Thủy lợi, Luật hợp tác xã, Bộ luật dân sự, gồm: hợp tác xã, tổ hợp tác;

– Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài (trừ nhà đầu tư cá nhân); tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

– Các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 2: Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều được quy định như thế nào?

Trả lời: Tại Điều 3 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP quy định như sau:

– Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

– Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Ngoài các hình thức xử phạt trên, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

+ Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;

+ Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm hành chính;

+ Buộc nộp lại số tiền, hàng hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi vi phạm hành chính;

+ Buộc nộp lại đất, đá, cát, sỏi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

+ Buộc thực hiện các nội dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với hành vi vi phạm hành chính;

+ Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định đối với hành vi vi phạm hành chính.

Câu  hỏi 3: Hành vi làm cản trở sự vận hành và làm hư hại công trình phòng, chống thiên tai, trừ công trình khí tượng, thủy văn bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Tại Điều 5 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP quy định như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở sự vận hành của công trình phòng, chống thiên tai.

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu không đúng nơi quy định của tàu thuyền và các phương tiện khác vào công trình phòng, chống thiên tai.

– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý sử dụng sai mục đích của công trình phòng, chống thiên tai.

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Lấn chiếm bãi sông, lòng sông làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục;

+ Khai thác trái phép cát, sỏi, khoáng sản làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục.

– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại công trình phục vụ phòng, chống thiên tai.

Đồng thời, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gồm:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi lấn chiếm bãi sông, lòng sông làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi khai thác trái phép cát, sỏi, khoáng sản làm tăng rủi ro thiên tai mà không có biện pháp xử lý, khắc phục.

Câu hỏi 4: Hành vi vi phạm quy định về cứu hộ, cứu nạn trong phòng, chống thiên tai bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về cứu hộ, cứu nạn trong phòng, chống thiên tai bị xử phạt như sau:

–  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chủ động cứu giúp hoặc không thông tin kịp thời để lực lượng khác đến ứng cứu người, phương tiện bị nạn trên biển, sông, suối, ao, hồ khi có điều kiện mà không thực hiện.

–  Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi yêu cầu cấp cứu khẩn cấp nhưng không hợp tác khi lực lượng cứu hộ tiếp cận gây lãng phí cho cơ quan cứu hộ.

Câu hỏi 5: Hành vi vi phạm quy định trong khắc phục hậu quả thiên tai bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Tại Điều 8 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP quy định:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý kê khai, báo cáo sai sự thật về thiệt hại do thiên tai gây ra.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Sử dụng sai mục đích, làm thất thoát tiền, hàng cứu trợ và cứu trợ không đúng đối tượng;

+ Thực hiện nhiệm vụ cứu trợ không kịp thời.

Đồng thời, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do hành vi vi phạm quy định về kê khai, báo cáo sai sự thật về thiệt hại do thiên tai gây ra;

+ Buộc nộp lại số tiền, hàng hóa hoặc số tiền bằng giá trị hàng hóa đối với hành vi sử dụng sai mục đích, làm thất thoát tiền, hàng cứu trợ và cứu trợ không đúng đối tượng và thực hiện nhiệm vụ cứu trợ không kịp thời

Câu hỏi 6: Hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi, bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều  14 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP, hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:

– Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải vào công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.

Đồng thời, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Câu hỏi 7: Hành vi xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép, bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều  14 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP,hành vi xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép, bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng nhỏ hơn 05 m3/ngày đêm;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng từ 05 m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm;

– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm;

– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc diện phải xin phép mà không có giấy phép với lưu lượng từ 500 m3/ngày đêm trở lên.

Đồng thời, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi.

Câu hỏi 8: Hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 104/2017/NĐ-CP quy định về vận hành công trình thủy lợi. Theo đó: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành công trình thủy lợi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Điều 15a của Nghị định này;(Vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi).

Câu hỏi 9: Hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi theo quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 Nghị định 104/2017/NĐ-CP quy định phạt tiền đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi theo quy định, cụ thể như sau:

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi nhỏ theo quy định;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi vừa theo quy định;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có quy trình vận hành công trình thủy lợi lớn hoặc quan trọng đặc biệt theo quy định.

Câu hỏi 10: Hành vi vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP bổ sung Điều 15a Nghị định 104/2017/NĐ-CP. Theo đó, hành vi vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi nhỏ đã được phê duyệt mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi vừa đã được phê duyệt mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi lớn đã được phê duyệt mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định trong quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt đã được phê duyệt mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Câu hỏi 11: Hành vi xây dựng các công trình tạm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP: hành vi xây dựng các công trình tạm trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Bên cạnh đó, đối tượng  vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 12: Hành vi đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:Theo quy định tại tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP: hành vi đào đắp ao, hồ trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Bên cạnh đó, người vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng ban đầu theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 13: Hành vi mở rộng quy mô công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP. Theo đó, hành vi mở rộng quy mô công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tíchcông trìnhdưới 10m2;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tích công trìnhtừ 10mđến 30m2;

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, cơi nới, lấn chiếm làm tăng diện tíchcông trìnhtrên 30m2.

Bên cạnh đó, người vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng ban đầu theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 14: Hành vi thay đổi kết cấu công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP: Hành vi thay đổi kết cấu công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Câu hỏi 15: Hành vi khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt  như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khoan, đào khảo sát địa chất; khoan, đào thăm dò, thi công công trình khai thácnước dưới đất; khoan, đào thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Bên cạnh đó, người vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng ban đầu theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 16: Hành vi lập bến bãi, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép với mục đích kinh doanh trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:Theo quy định tại tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 7 Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lập bến bãi, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép với mục đích kinh doanh trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

Bên cạnh đó, người vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng ban đầu theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 17: Hành vi nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nổ mìnvà các hoạt động gây nổ khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, người vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục tình trạng ban đầu theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 18: Hành vi vi phạm quy định về sử dụng phương tiện giao thông đi trên công trình thủy lợi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời: Theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định 104/2017/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trêncông trình thủy lợi.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.

Bên cạnh đó người vi phạm nếu làm hư hỏng công trình bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 19: Hành vi vi phạm quy định của giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi?

Trả lời: Theo khoản 7 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định 104/2017/NĐ-CP: Hành vi vi phạm quy định của giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

+ Trồng cây lâu năm;

+ Nuôi trồng thủy sản;

+ Nghiên cứu khoa học;

+ Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, phương tiện cơ giới.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy định trong mỗi loại giấy phép sau đây:

+ Khoan, đào khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, khai thác nước dưới đất;

+ Lập bến, bãi tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện;

+ Xây dựng công trình ngầm;

+ Hoạt động du lịch, thể thao, kinh doanh, dịch vụ.

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy định trong mỗi loại giấy phép sau:

+ Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

+ Xả nước thải vào công trình thủy lợi;

+ Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.

Đồng thời, đối tượng vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm theo quy định pháp luật và các biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

+ Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Câu 20. Hành vi cản trở, chống đối người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi bị xử phạt như thế nào?

Trả lời:Tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP đã bổ sung Điều 19a Nghị định 104/2017/NĐ-CP. Theo đó, hành vi cản trở, chống đối người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền trong hoạt động thủy lợi.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, chống đối hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố. 


Chia sẻ

Tin cùng chủ đề