Phần 1
MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
CỦA LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN,
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT, CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC TIẾP CẬN THÔNG TIN
Hỏi: Trong đời sống thường ngày, “thông tin” là một khái niệm rất rộng và có nhiều cách hiểu khác nhau. Vậy “thông tin” theo quy định của Luật tiếp cận thông tin được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin, thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra.
Như vậy, Luật này chỉ quy định về các thông tin được chứa đựng trong các văn bản, hồ sơ, tài liệu do cơ quan nhà nước tạo ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, mà không phải là thông tin nói chung, thông tin truyền miệng hay các thông tin do chủ thể ngoài nhà nước tạo ra. Ví dụ: phát ngôn tại cuộc họp của một nhà lãnh đạo cấp cao; hồ sơ khách hàng của Công ty bảo hiểm nhân thọ X không được coi là thông tin mà Luật tiếp cận thông tin điều chỉnh.
Hỏi: “Thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra” trong Luật tiếp cận thông tin được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Tại khoản 2 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin giải thích nội hàm của “thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra” là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.
Thông thường, trong quá trình hoạt động, mỗi cơ quan nhà nước có thể tạo ra, nhận được và lưu giữ rất nhiều loại thông tin chứa đựng trong các hồ sơ, tài liệu. Đó có thể là các tài liệu do chính cơ quan đó tạo ra, hoặc nhận được từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác gửi tới để trao đổi thông tin, yêu cầu giải quyết công việc hoặc để triển khai thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Để xác định chính xác nội hàm của khái niệm “thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra”, đồng thời gắn liền với trách nhiệm bảo đảm thông tin đó thuộc về cơ quan nhà nước và cơ quan đó có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác, chính thức của thông tin do mình tạo ra, Luật khẳng định thông tin đó là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và phải được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản. Việc ký, đóng dấu thể hiện rõ hồ sơ, tài liệu, văn bản đó đã được cơ quan nhà nước cụ thể ban hành chính thức, ví dụ: các quyết định phê duyệt danh mục đầu tư, kế hoạch, chiến lược đã được ban hành, có ký tên, đóng dấu của cấp có thẩm quyền.
Ngoài ra, quy định này còn nhằm phân biệt với các trường hợp thông tin do cơ quan nhà nước trao đổi, trả lời kiến nghị, hỏi đáp của công dân về một vấn đề cụ thể liên quan tới lĩnh vực quản lý, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó, ví dụ: nội dung hướng dẫn về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, về nhận nuôi con nuôi, về cho thôi quốc tịch... Đây là trường hợp cơ quan nhà nước trả lời phản ánh, kiến nghị của công dân và để trả lời được thì cơ quan đó phải nghiên cứu các quy định của văn bản pháp luật cụ thể và tổng hợp thành nội dung để gửi tới công dân, nội dung trả lời đó không thuộc nội hàm của khái niệm “thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra” tại Luật tiếp cận thông tin.
Hỏi: Thế nào là “cung cấp thông tin do mình tạo ra”? “Đơn vị chủ trì tạo ra thông tin” được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan nhà nước thường trực tiếp nắm giữ 02 nhóm thông tin gồm: (i) thông tin do cơ quan nhà nước đó tạo ra; (ii) thông tin nhận được từ cơ quan khác cung cấp trong quá trình phối hợp hoạt động (thông tin cơ quan nhà nước không tạo ra nhưng được nắm giữ do quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước).
Theo quy định của Luật, về cơ bản, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trực tiếp cung cấp thông tin do cơ quan mình (bao gồm cả trường hợp cơ quan mình làm đầu mối) tạo ra trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Tuy nhiên, đối với một số cơ quan tạo ra thông tin nhưng do tính chất đặc biệt trong tổ chức và hoạt động của mình như Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân không thể tự mình cung cấp thông tin do mình tạo ra thì sẽ do các cơ quan phục vụ đang nắm giữ thông tin của các cơ quan này cung cấp, như Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Hội đồng nhân dân...
Bên cạnh đó, để bảo đảm thuận tiện cho công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin, giảm bớt chi phí cho công dân, Luật quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (là cấp chính quyền gần dân nhất) bên cạnh việc cung cấp các thông tin do mình tạo ra thì còn có trách nhiệm cung cấp các thông tin nhận được từ cơ quan khác (do các cơ quan khác tạo ra và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã).
Về “đơn vị chủ trì tạo ra thông tin” quy định trong dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin được hiểu là đơn vị đó tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra thông tin đó (trực tiếp tham mưu cho cấp có thẩm quyền soạn thảo văn bản, trình cấp có thẩm quyền ký hoặc phê duyệt văn bản, hồ sơ, tài liệu) theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó.
Hỏi: Ngoài việc tiếp cận thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin và các văn bản quy định chi tiết, người dân còn có thể tiếp cận thông tin theo quy định của những văn bản quy phạm pháp luật nào khác hay không?
Trả lời:
Trước khi có Luật tiếp cận thông tin, tại các văn bản pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể đã quy định về việc công bố công khai thông tin của cơ quan nhà nước, như trong lĩnh vực đất đai, quy hoạch, xây dựng, nhà ở, ngân sách, tài chính, đầu tư, phòng chống tham nhũng... để công dân được tiếp cận. Để tiếp tục hoàn thiện pháp luật về tiếp cận thông tin theo nội dung, tinh thần mới của Hiến pháp năm 2013 về quyền tiếp cận thông tin của công dân, Luật tiếp cận thông tin và các văn bản quy định chi tiết được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có thể thực hiện tối đa quyền tiếp cận thông tin của mình cũng như tăng cường trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Đồng thời, tại Luật đã quy định nguyên tắc áp dụng pháp luật về tiếp cận thông tin (Điều 16), theo đó, ngoài việc tiếp cận thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này, thì người dân còn có thể tiếp cận thông tin theo quy định của các luật khác nếu các luật đó có quy định về việc tiếp cận thông tin và không trái với nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin được quy định tại Điều 3 Luật tiếp cận thông tin.
Hỏi: Thế nào là “tiếp cận thông tin”, “cung cấp thông tin” theo quy định của Luật tiếp cận thông tin?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin, tiếp cận thông tin được hiểu là các biện pháp, phương thức để người dân biết được thông tin đó, bao gồm đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin, cung cấp thông tin được hiểu là các biện pháp để cơ quan nhà nước chuyển tải thông tin đến người dân, bao gồm việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
Hỏi: Việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin được thực hiện theo những nguyên tắc nào?
Trả lời:
Quyền tiếp cận thông tin là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận. Thể chế hóa nguyên tắc Hiến định, Luật tiếp cận thông tin quy định nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin (khoản 1 Điều 3). Nhằm đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc cung cấp thông tin, Luật này cũng quy định nguyên tắc thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ; việc cung cấp thông tin phải kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật (khoản 2 và khoản 3 Điều 3).
Bên cạnh đó, phù hợp với các nguyên tắc của Hiến pháp năm 2013 về tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân, Luật tiếp cận thông tin quy định nguyên tắc việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định và trong các trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác (khoản 4 và khoản 5 Điều 3).
Để bảo đảm mọi công dân được tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của mình, nhất là đối với các đối tượng có điều kiện khó khăn, Luật tiếp cận thông tin quy định nguyên tắc: Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin (khoản 6 Điều 3).
Phần 2
THÔNG TIN ĐƯỢC TIẾP CẬN,
KHÔNG ĐƯỢC TIẾP CẬN,
THÔNG TIN ĐƯỢC TIẾP CẬN CÓ ĐIỀU KIỆN
Hỏi: Công dân được tiếp cận những thông tin nào của cơ quan nhà nước?
Trả lời:
Nhằm tối đa hóa phạm vi thông tin được tiếp cận cũng như bảo đảm công khai, minh bạch trong các quy định của Luật, tại Luật tiếp cận thông tin quy định rõ phạm vi các thông tin của cơ quan nhà nước mà công dân được tiếp cận. Theo đó, tại Điều 5 của Luật quy định, công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 của Luật này. Bên cạnh đó, công dân cũng được tiếp cận có điều kiện đối với những thông tin quy định tại Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.
Quy định loại trừ thông tin không được tiếp cận xuất phát từ nguyên tắc quyền tiếp cận thông tin là quyền có giới hạn. Giới hạn quan trọng đối với quyền tiếp cận thông tin là phạm vi thông tin được tiếp cận. Phạm vi thông tin được tiếp cận loại trừ các thông tin mà việc cung cấp có thể gây hại đối với các lợi ích quan trọng mà Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ như thông tin bí mật nhà nước, thông tin mà việc cung cấp có thể gây nguy hại cho Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ...
Hỏi: Những thông tin nào của cơ quan nhà nước mà công dân không được tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin?
Trả lời:
Căn cứ nguyên tắc hạn chế quyền công dân được quy định tại khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013[1] và trên cơ sở rà soát hệ thống pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ hồ sơ, tài liệu trong các văn bản pháp luật hiện hành, tại Điều 6 Luật tiếp cận thông tin quy định các loại thông tin mà công dân không được tiếp cận bao gồm:
(i) Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.
Đối với thông tin thuộc những loại trên, công dân không được tiếp cận, theo đó, cơ quan nhà nước không công khai thông tin để công dân tiếp cận hoặc nếu công dân yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin thì yêu cầu của công dân sẽ bị từ chối.
Tuy nhiên, khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin. Quy định này cũng đã đặt ra nguyên tắc để sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước hiện nay nhằm bảo đảm thực hiện được quyền tiếp cận thông tin sau giải mật và trách nhiệm của cơ quan nhà nước phải cung cấp thông tin sau giải mật.
(ii) Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
Trong trường hợp này, công dân không được tiếp cận thông tin nếu cơ quan nhà nước qua phân tích đánh giá thấy rằng việc cung cấp thông tin là có hại đối với các lợi ích hợp pháp mà Nhà nước và pháp luật bảo vệ.
Hỏi: Những thông tin nào của cơ quan nhà nước mà công dân có thể tiếp cận trong những điều kiện nhất định?
Trả lời:
Điều 7 Luật tiếp cận thông tin quy định các trường hợp thông tin của cơ quan nhà nước mà công dân được tiếp cận có điều kiện, cụ thể là:
(i) Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý;
Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Tuy nhiên, không phải mọi thông tin có đặc điểm như trên được coi là thông tin bí mật kinh doanh được bảo hộ. Thông tin bí mật kinh doanh chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và khi đó, thông tin này sẽ được Nhà nước bảo đảm không cung cấp nếu không có sự đồng ý của chủ sở hữu.
(ii) Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý;
(iii) Thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
Các loại thông tin nêu trên thuộc về các loại bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật giao dịch điện tử, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân... và là các thông tin được Nhà nước bảo đảm không cung cấp cho bất kỳ công dân nào. Tuy nhiên, nhằm tôn trọng quyền của cá nhân đối với thông tin về bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, Luật tiếp cận thông tin quy định trong trường hợp có sự đồng ý của cá nhân hoặc các thành viên gia đình thì các loại thông tin này có thể được Nhà nước cung cấp.
Hỏi: Cơ sở để xác định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu/cá nhân/các thành viên gia đình là gì?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin quy định: trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý của chủ sở hữu bí mật kinh doanh, cá nhân, các thành viên gia đình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.
Quy định này hướng đến việc ưu tiên bảo vệ lợi ích công cộng và sức khỏe cộng đồng. Chỉ trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng và sức khỏe cộng đồng, người có thẩm quyền mới được quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến các bí mật nêu trên mà không cần sự đồng ý của các chủ thể được nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.
Hỏi: Trong trường hợp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh có đồng chủ sở hữu thì có cần phải được tất cả các chủ sở hữu đồng ý cung cấp hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin, công dân được tiếp cận đối với thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh khi chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó[2] đồng ý.
Trường hợp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh có đồng chủ sở hữu thì công dân chỉ được tiếp cận đối với bí mật kinh doanh đó khi các đồng chủ sở hữu đồng ý, trừ trường hợp các chủ sở hữu ủy quyền cho một chủ sở hữu quyết định việc đồng ý cung cấp thông tin. Cơ chế chấp thuận này nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu bí mật kinh doanh có liên quan.
Cần lưu ý, đây phải là các thông tin do các cơ quan nhà nước quản lý trong các lĩnh vực có liên quan tới bí mật kinh doanh tạo ra và nắm giữ, quản lý. Đối với thông tin bí mật kinh doanh thuộc quản lý và sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân mà các chủ thể này tự ý cung cấp thì thực hiện theo thỏa thuận dân sự, không thực hiện theo quy trình tại Luật này.
Văn bản chấp thuận phải thể hiện rõ nội dung: cá nhân là chủ sở hữu bí mật kinh doanh đồng ý để người yêu cầu cung cấp thông tin được tiếp cận đối với thông tin nêu trên.
Trong trường hợp cá nhân là chủ sở hữu có văn bản chấp thuận thì văn bản chấp thuận phải được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó cư trú.
Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp là chủ sở hữu có văn bản chấp thuận thì người đại diện cho tổ chức, doanh nghiệp đó ký, đóng dấu mà không cần xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Phần 3
CHỦ THỂ CUNG CẤP THÔNG TIN,
CHỦ THỂ TIẾP CẬN THÔNG TIN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG TIẾP CẬN THÔNG TIN
Hỏi: Những cơ quan nào có trách nhiệm cung cấp thông tin?
Trả lời:
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo là Luật tiếp cận thông tin điều chỉnh mối quan hệ về tiếp cận thông tin giữa Nhà nước và công dân, do đó, Luật này quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, từ cơ quan lập pháp, hành pháp, đến cơ quan tư pháp, từ các cơ quan trung ương đến các cơ quan ở địa phương (như Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Kiểm toán nhà nước; Hội đồng nhân dân các cấp; Uỷ ban nhân dân các cấp...) trong việc cung cấp thông tin cho công dân.
Khoản 1 Điều 9 Luật tiếp cận thông tin quy định: cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cơ quan nhà nước cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, do Ủy ban nhân dân cấp xã là nơi tiếp nhận hầu hết các thông tin chính thức của các cơ quan nhà nước cấp trên (như các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật...) và là cấp cơ sở gần với người dân nhất, là nơi cung cấp và giải đáp mọi nhu cầu, vướng mắc cho người dân, nên để tạo thuận lợi cho công dân và giảm chi phí tiếp cận thông tin cho công dân, Luật tiếp cận thông tin quy định: ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin do mình và do các cơ quan ở cấp mình tạo ra, Ủy ban nhân dân cấp xã còn có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình nhận được từ cơ quan khác để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định (khoản 1 và điểm h khoản 2
Điều 9 Luật tiếp cận thông tin).
Hỏi: Cơ quan nhà nước thực hiện những phương thức nào để công dân có thể tiếp cận thông tin?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 10 Luật tiếp cận thông tin, công dân được tiếp cận thông tin bằng hai cách thức: một là, tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai; hai là, yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.
Theo đó, các cơ quan nhà nước phải thực hiện hai phương thức tương ứng để công dân có thể tiếp cận thông tin, đó là công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân (khoản 4 Điều 2 Luật tiếp cận thông tin).
Trình tự, thủ tục công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân được quy định cụ thể tại Chương II và Chương III Luật tiếp cận thông tin.
Hỏi: Trong tiếp cận thông tin, công dân có những quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Nhằm cụ thể hóa quyền tiếp cận thông tin đã được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận, Điều 8 Luật tiếp cận thông tin quy định các quyền và nghĩa vụ của công dân trong tiếp cận thông tin, cụ thể là:
Công dân có các quyền sau: (i) được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; (ii) khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
Bên cạnh đó, công dân cũng có các nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin, đó là: (i) tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin; (ii) không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp; và (iii) không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Hỏi: Công dân có phải trả phí tiếp cận thông tin không?
Trả lời:
Theo tinh thần của Luật tiếp cận thông tin là tạo thuận lợi tối đa cho công dân được tiếp cận thông tin, bao gồm cả việc Nhà nước bảo đảm mọi chi phí để công khai thông tin, chỉ yêu cầu công dân trả chi phí sao chụp thông tin đối với loại thông tin cung cấp theo yêu cầu và phải mất chi phí thực tế cho việc sao, chụp (việc sao, chụp bản điện tử không tính chi phí). Theo đó, về nguyên tắc, việc cung cấp thông tin dù theo hình thức công khai hay cung cấp thông tin theo yêu cầu thì đều là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân. Nhà nước cần phải bố trí đủ kinh phí và các nguồn lực cần thiết để tổ chức thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm cung cấp thông tin. Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu không được coi là một loại dịch vụ công được tính phí, lệ phí hoặc theo nguyên tắc giá dịch vụ cho công dân.
Tuy nhiên, trong quá trình cung cấp thông tin cho công dân, có thể phát sinh các chi phí ngoài chi phí cấp thường xuyên cho hoạt động của cơ quan nhà nước, như chi phí in ấn, sao chép, chụp, gửi văn bản, hồ sơ, tài liệu qua đường bưu điện... Do đó, Luật quy định người yêu cầu cung cấp thông tin phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin (khoản 2 Điều 12). Khoản chi phí này là không đáng kể, chỉ là chi phí thực tế phát sinh từ việc in ấn, sao chụp và thanh toán phí dịch vụ qua bưu điện, không phải là khoản tiền do cơ quan nhà nước tự đặt ra để thu của người yêu cầu, cũng không phải là phí, lệ phí theo quy định của Luật phí và lệ phí. Chỉ trong một số trường hợp cụ thể mà luật chuyên ngành quy định việc yêu cầu cung cấp thông tin trong lĩnh vực đó phải trả phí hoặc lệ phí thì người yêu cầu mới phải thực hiện theo quy định của luật đó. Khoản 1 Điều 12 Luật tiếp cận thông tin quy định: “Công dân được cung cấp thông tin không phải trả phí, lệ phí, trừ trường hợp luật khác có quy định”. Tóm lại, nếu công dân yêu cầu cung cấp thông tin theo trình tự, thủ tục và phạm vi thông tin như Luật tiếp cận thông tin quy định thì sẽ không phải trả bất kỳ loại phí, lệ phí nào, nhưng nếu công dân tiếp cận thông tin theo quy định, trình tự, thủ tục tại luật khác mà luật đó có đòi hỏi phí, lệ phí đối với thông tin đó thì công dân vẫn phải trả phí, lệ phí theo quy định.
Hỏi: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc tiếp cận, cung cấp thông tin?
Trả lời:
Trong việc tiếp cận thông tin luôn có hành vi của hai chủ thể là cơ quan nhà nước/công chức, viên chức làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và cá nhân, tổ chức tiếp cận thông tin. Để phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin, Luật quy định một số hành vi bị cấm đối với cả hai chủ thể nói trên.
Đối với công chức, viên chức làm nhiệm vụ cung cấp thông tin, hành vi bị nghiêm cấm gồm: cố ý cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, trì hoãn việc cung cấp thông tin; hủy hoại; làm giả thông tin (khoản 1 Điều 11).
Đối với cả công chức, viên chức làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và công dân tiếp cận thông tin, Nhà nước ban hành Luật với một trong những mục đích cơ bản là tạo điều kiện cho người dân có được nguồn thông tin chính thống, phục vụ cho nhu cầu của sản xuất, kinh doanh cũng như cuộc sống của họ. Trên tinh thần này, Điều 11 của Luật quy định nghiêm cấm việc cung cấp hoặc sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; kích động bạo lực (khoản 2); cung cấp, sử dụng thông tin để xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân; uy tín của cơ quan, tổ chức (khoản 3).
Ngoài ra, nhằm bảo vệ công chức, viên chức khi thực hiện trách nhiệm cung cấp thông tin cũng như bảo vệ công dân khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin, Luật quy định nghiêm cấm hành vi cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người cung cấp thông tin (khoản 4 Điều 11).
Phần 4
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Hỏi: Luật tiếp cận thông tin quy định về thời điểm công khai thông tin như thế nào?
Trả lời:
Thời điểm công khai thông tin được quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật tiếp cận thông tin. Theo đó, thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Quy định trên cũng xuất phát từ nguyên tắc Luật tiếp cận thông tin áp dụng chung cho việc tiếp cận thông tin của công dân, trường hợp luật khác có quy định về việc tiếp cận thông tin mà không trái với quy định tại Điều 3 của Luật tiếp cận thông tin thì được thực hiện theo quy định của luật đó. Quy định trên của Luật nhằm bảo đảm tính phù hợp, thống nhất giữa quy định của Luật tiếp cận thông tin với các văn bản quy phạm pháp luật khác, cũng như phù hợp với từng loại thông tin trong từng lĩnh vực. Về thực tiễn, trước khi Luật tiếp cận thông tin được ban hành, hệ thống pháp luật đã có nhiều văn bản quy định về việc công khai thông tin, trong đó quy định cụ thể thời điểm công khai thông tin. Do đó, thời điểm công khai các loại thông tin này sẽ được áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Ví dụ: theo điểm a khoản 3 Điều 48 Luật đất đai năm 2013, việc công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất “được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”; theo khoản 1 Điều 80 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, “Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua”…
Bên cạnh đó, Luật tiếp cận thông tin cũng có quy định điều chỉnh trong trường hợp pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về thời điểm công khai thông tin. Khoản 4 Điều 18 của Luật quy định: “trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải công khai thông tin”.
Hỏi: Các hình thức công khai thông tin rộng rãi? Có nên áp dụng đồng thời các hình thức không?
Trả lời:
Để tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận thông tin và để có căn cứ cho cơ quan nhà nước thực hiện trách nhiệm công khai thông tin, bên cạnh việc quy định các loại thông tin cơ quan nhà nước có trách nhiệm công khai, Luật tiếp cận thông tin còn quy định các hình thức công khai thông tin (khoản 1 Điều 18), bao gồm:
- Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Đăng Công báo;
- Niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước và các địa điểm khác;
- Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các hình thức khác thuận lợi cho công dân do cơ quan có trách nhiệm công khai thông tin xác định.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật tiếp cận thông tin, trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai đối với thông tin cụ thể thì áp dụng quy định đó. Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thông tin thì căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin có thể lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai thông tin quy định tại Luật tiếp cận thông tin bảo đảm để công dân tiếp cận được thông tin.
Bên cạnh đó, trong quá trình công khai thông tin, cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin cần căn cứ vào đối tượng tiếp cận, nội dung thông tin và điều kiện thực tiễn của cơ quan cũng như đặc điểm ở địa phương để quyết định hình thức công khai thông tin cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí mà không áp dụng đồng thời tất cả các hình thức công khai thông tin nêu trên.
Hỏi: Cơ quan nhà nước phải công khai những thông tin nào trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử?
Trả lời:
Những thông tin mà cơ quan nhà nước phải công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử được quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật tiếp cận thông tin, bao gồm:
- Văn bản quy phạm pháp luật; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước;
- Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước;
- Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước;
- Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay;
- Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước, người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin;
- Báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;
- Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó phải nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin;
- Các thông tin nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
- Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải đăng trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử.
Ngoài các thông tin nêu trên, theo quy định tại khoản 5 Điều 19 Luật tiếp cận thông tin, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan nhà nước chủ động đăng tải thông tin khác do mình tạo ra trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử.
Hỏi : Trong trường hợp nào thì cơ quan nhà nước phải công khai thông tin bằng hình thức niêm yết?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 21 Luật tiếp cận thông tin, việc công khai thông tin bằng hình thức niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Luật phòng, chống tham nhũng và Luật đất đai quy định về việc niêm yết thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh... Do vậy, trong quá trình thực hiện công khai thông tin, cơ quan nhà nước có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể thông tin phải được công khai bằng hình thức niêm yết thì cơ quan cung cấp thông tin có trách nhiệm tuân thủ quy định này.
Bên cạnh đó, để bảo đảm tính bao quát và có quy định pháp luật điều chỉnh trong mọi trường hợp, khoản 2 Điều 21 Luật tiếp cận thông tin quy định đối với những thông tin được công khai bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước hoặc địa điểm sinh hoạt cộng đồng trong thời hạn ít nhất là 30 ngày.
Phần 5
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Hỏi: Những thông tin nào được cung cấp thông tin theo yêu cầu?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 23 Luật tiếp cận thông tin, những thông tin được cung cấp theo yêu cầu gồm:
Một là, những thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, nhưng thuộc trường hợp: (i) thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai; (ii) thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật; (iii) thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được. Về cơ bản, đây là những thông tin liên quan đến nhiều người, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của đất nước thuộc loại thông tin phải được công khai nhưng vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà người yêu cầu cung cấp thông tin chưa tiếp cận được. Do vậy, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
Hai là, thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 của Luật tiếp cận thông tin. Đối với các loại thông tin này, người yêu cầu cung cấp thông tin phải có văn bản chấp thuận của cá nhân/tổ chức là chủ sở hữu bí mật kinh doanh, của cá nhân đối với thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, hoặc là thành viên của gia đình có thông tin liên quan đến bí mật gia đình.
Ba là, thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 và khoản 2 Điều 23 của Luật tiếp cận thông tin như đã đề cập trên. Như vậy, ngoài các thông tin phải được công khai và thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện, thì công dân có quyền yêu cầu cung cấp các thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của mình.
Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 23 Luật tiếp cận thông tin mà công dân được yêu cầu cung cấp, theo quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và khả năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ. Đây là quyền chủ động của cơ quan nhà nước trong trường hợp xét thấy khả năng thực tế của mình có thể cung cấp nhiều hơn các thông tin do mình tạo ra hoặc nắm giữ mà vẫn bảo đảm hoạt động bình thường của cơ quan và việc cung cấp thông tin là có lợi cho người dân thì cơ quan nhà nước có thể mở rộng phạm vi thông tin được cung cấp theo yêu cầu.
Các quy định của Luật về phạm vi thông tin cung cấp theo yêu cầu mới dừng lại ở mức liệt kê một số loại thông tin mang tính phổ biến mà chưa bao quát tất cả các loại thông tin công dân được quyền yêu cầu. Ngoài quy định của Luật tiếp cận thông tin, công dân còn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật. Do vậy, khi cần tiếp cận thông tin trong một lĩnh vực cụ thể, người dân nên bắt đầu từ các quy định của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để nghiên cứu xem mình có thể yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin theo quy định của văn bản đó hay không. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật không có quy định về việc công dân được yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin thì thực hiện việc yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.
Hỏi: Các hình thức yêu cầu cung cấp thông tin?
Trả lời:
Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin là cách thức biểu hiện yêu cầu cung cấp thông tin của công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, khoản 1 Điều 24 Luật tiếp cận thông tin quy định 02 hình thức yêu cầu cung cấp thông tin gồm: (i) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở của cơ quan nhà nước yêu cầu cung cấp thông tin; (ii) Gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp thông tin.
Luật quy định công dân có thể gửi yêu cầu cung cấp thông tin bằng cách trực tiếp đến trụ sở cơ quan hoặc gửi qua đường bưu điện, mạng điện tử, fax nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân trong việc yêu cầu tiếp cận thông tin.
Để bảo đảm tính chính xác, rõ ràng của yêu cầu cung cấp thông tin, thuận lợi cho hoạt động cung cấp thông tin, Luật yêu cầu cả 02 hình thức này đều phải bằng văn bản mà cụ thể là Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin theo mẫu có sẵn. Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin đến trực tiếp trụ sở cơ quan nhà nước để yêu cầu cung cấp thông tin thì người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin. Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không thể viết yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm giúp điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm bố trí cán bộ hướng dẫn, giải thích và giúp đỡ người khuyết tật gặp khó khăn trong việc điền Phiếu, ký Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc khó khăn trong việc tiếp cận thông tin.
Hỏi: Ngôn ngữ và nội dung Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin được quy định như thế nào?
Trả lời:
Để bảo đảm tính chính xác, cụ thể, rõ ràng của yêu cầu cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan nhà nước trong việc xác minh, tập hợp thông tin và cung cấp thông tin, khoản 2 Điều 24 Luật tiếp cận thông tin quy định cụ thể về Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin. Theo đó, Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt, là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam.
Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin gồm các nội dung chính sau đây:
(i) Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
(ii) Thông tin được yêu cầu cung cấp, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu;
(iii) Hình thức cung cấp thông tin;
(iv) Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin.
Để có thể cung cấp thông tin theo yêu cầu thì cơ quan tạo ra thông tin cần phải biết chính xác thông tin mà người yêu cầu muốn được cung cấp là thông tin nào. Do đó, trong Phiếu yêu cầu phải nêu rõ thông tin mà người yêu cầu muốn được cung cấp, chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu. Việc mô tả càng rõ thì quá trình tìm kiếm thông tin càng nhanh và do đó, thời gian cung cấp thông tin có thể được rút ngắn lại. Ngược lại, nếu không nêu, mô tả rõ được thông tin cần được cung cấp thì cơ quan nắm giữ thông tin sẽ gặp khó khăn trong việc xác định và thực hiện được việc cung cấp thông tin. Đồng thời, người yêu cầu phải nêu cách thức mà mình mong muốn nhận được thông tin (ví dụ: nhận trực tiếp, nhận qua email, đường bưu điện, fax), làm cơ sở để cơ quan cung cấp thông tin xem xét, cung cấp cho phù hợp, thuận lợi cho người dân.
Trong Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, người yêu cầu cũng phải nêu lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin. Về nguyên tắc, người yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm sử dụng thông tin một cách hợp pháp; nghiêm cấm việc sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính sách đoàn kết, kích động bạo lực hoặc sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây kỳ thị về giới, gây thiệt hại về tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Hỏi: Có những loại mẫu phiếu nào cần biết khi thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Luật tiếp cận thông tin, Chính phủ quy định mẫu Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Bên cạnh đó, để bảo đảm thống nhất trong quá trình thi hành Luật tiếp cận thông tin, dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin đã quy định các mẫu Phiếu áp dụng trong quá trình cung cấp thông tin,
cụ thể:
Mẫu số 01a
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........., ngày ...... tháng ...... năm ......
PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN
(Dành cho công dân)
Kính gửi: ………………………......................................
1. Họ, tên cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin:……...……
2. Người đại diện/Người giám hộ[3]:.....................................
3. Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu………...
cấp ngày …../….../........ tại ................................................
4. Nơi cư trú[4]:…………………………………………….
5. Số điện thoại[5] …………; Fax …………; E-mail: ........
6. Tên văn bản/hồ sơ/tài liệu yêu cầu cung cấp:.................
7. Mục đích yêu cầu cung cấp thông tin:............................
8. Yêu cầu cung cấp thông tin này lần thứ:
a) Lần đầu b) Khác:……… (ghi rõ số lần đã yêu cầu cung cấp thông tin có nội dung nêu trên)
9. Số lượng bản in, sao, chụp văn bản, hồ sơ, tài liệu:……
10. Phương thức nhận văn bản, hồ sơ, tài liệu:
□ Nhận tại nơi yêu cầu cung cấp thông tin
|
□ Nhận qua bưu điện (ghi rõ địa chỉ nhận):.......................
|
□ Fax (ghi rõ số fax):..........................................................
|
□ Nhận qua mạng điện tử (ghi rõ địa chỉ nhận):.......................
|
□ Hình thức khác (ghi rõ):..................................................
|
11. Văn bản kèm theo (trong trường hợp tiếp cận thông tin có điều kiện):…..........................................................................
|
NGƯỜI YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01b
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
........., ngày ........ tháng ...... năm .........
PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN
(Dành cho công dân yêu cầu cung cấp thông tin
thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp)
Kính gửi: ……………………………………….............
1. Tên tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp:..............................
.............................................................................................
2. Người đại diện của tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp[6]:.......................................................................................
3. Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu………...cấp ngày …../….../........ tại .......................................................
4. Địa chỉ trụ sở của tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp: ……………………...………………………….............................…
5. Số điện thoại[7] …………; Fax ……; E-mail: ..................
6. Tên văn bản/hồ sơ/tài liệu yêu cầu cung cấp:..................
7. Mục đích yêu cầu cung cấp thông tin:............................
8. Yêu cầu cung cấp thông tin này lần thứ:
a) Lần đầu b) Khác:……… (ghi rõ số lần đã yêu cầu cung cấp thông tin có nội dung nêu trên)
9. Số lượng bản in, sao, chụp văn bản, hồ sơ, tài liệu:………
10. Phương thức nhận văn bản, hồ sơ, tài liệu:
□ Nhận tại nơi yêu cầu cung cấp thông tin
□ Nhận qua bưu điện (ghi rõ địa chỉ nhận):...................
|
□ Fax (ghi rõ số fax):....................................................
|
□ Nhận qua mạng điện tử (ghi rõ địa chỉ nhận):..........
|
□ Hình thức khác (ghi rõ):............................................
|
11. Văn bản kèm theo (trong trường hợp tiếp cận thông tin có điều kiện):…..........................................................................
NGƯỜI YÊU CẦU[8]
(Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số 02
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI[9] Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:…… /………
|
............, ngày ........... tháng .......... năm........
|
|
PHIẾU TIẾP NHẬN
YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN[10]
Tên cơ quan/đơn vị đầu mối cung cấp thông tin:…………..
Tiếp nhận Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin của Ông/Bà[11]: ....................................................................................................
Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu ............ cấp ngày …../…../……. tại ……………………………..........……
Nơi cư trú: .........................………………………………
Số điện thoại:……… Fax:……….….Email:...................
Yêu cầu cung cấp văn bản/hồ sơ/tài liệu:………………....
Hình thức cung cấp thông tin:..............................................
Văn bản kèm theo Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin gồm[12]:
1.......................................................................................
2.......................................................................................
3.......................................................................................
.........................................................................................
Vào Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu, Quyển số:…/năm ..… Số thứ tự…………….......................................
|
NGƯỜI TIẾP NHẬN PHIẾU
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI[13] Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:…… /………
|
........., ngày .......... tháng ......... năm........
|
PHIẾU GIẢI QUYẾT
YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN
Kính gửi: ……………………....……………………..
Tên cơ quan/đơn vị đầu mối cung cấp thông tin:……………
Nhận được đề nghị của Ông/Bà[14]:.......................................
Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu .............. cấp ngày …../…../……. tại …………………......................….
Nơi cư trú: ………………………………………………...
Số điện thoại: ………… Fax……… Email:...............
Yêu cầu cung cấp văn bản/hồ sơ/tài liệu:…………………………........................................................................................
Cơ quan/Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin thông báo về việc cung cấp thông tin do Ông/Bà yêu cầu như sau:
Hình thức cung cấp thông tin:……………........................
Địa điểm cung cấp thông tin (trong trường hợp cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin):........................
Chi phí cung cấp thông tin (nếu có):…...…………………
Phương thức thanh toán (nếu có):......................................
Thời hạn thanh toán (nếu có):.............................................
Ngày cung cấp thông tin:....................................................
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI
CUNG CẤP THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu cơ quan/đơn vị đầu mối cung cấp thông tin[15])
Mẫu số 04
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI[16] Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:…… /………
|
............, ngày ............. tháng ......... năm..........
|
|
THÔNG BÁO
GIA HẠN CUNG CẤP THÔNG TIN
Kính gửi:………………………......…...............
Tên cơ quan/đơn vị đầu mối cung cấp thông tin:……………
Nhận được Phiếu yêu cầu của Ông/Bà[17]:...............................
Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu ............. cấp ngày………. …../…../… tại …………………………………….
Nơi cư trú:………………………………………………....
Số điện thoại: ………… Fax……… Email:....................
Yêu cầu cung cấp văn bản/hồ sơ/tài liệu:…………………
Ngày/tháng/năm nhận Phiếu yêu cầu: ……………………
Cơ quan/Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin thông báo về việc gia hạn cung cấp thông tin do Ông/Bà yêu cầu vì lý do……................................................................................................
Thời gian gia hạn cung cấp thông tin:................................
Thời gian cung cấp thông tin sau khi gia hạn:.....................
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI CUNG CẤP THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu cơ quan/đơn vị đầu mối cung cấp thông tin[18])
Mẫu số 05
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI[19] Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:…… /………
|
............, ngày ....... tháng....... năm.........
|
|
THÔNG BÁO
TỪ CHỐI YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN
Kính gửi:……………………………………
Tên cơ quan/đơn vị đầu mối cung cấp thông tin:……………
Nhận được Phiếu yêu cầu của Ông/Bà[20]:............................
Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu ............. cấp ngày………. …../…../… tại …………………………………..
Nơi cư trú:………………………………………………....
Số điện thoại: ……… Fax…………… Email:...........
Yêu cầu cung cấp văn bản/hồ sơ/tài liệu:…………………
Ngày/tháng/năm nhận Phiếu yêu cầu: ……………………
Cơ quan/Đơn vị đầu mối cung cấp thông tin thông báo về việc từ chối cung cấp thông tin do Ông/Bà yêu cầu vì lý do……....................................................................................................
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI CUNG CẤP THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu cơ quan/đơn vị đầu mối cung cấp thông tin[21])
Mẫu số 06
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
......., ngày .......... tháng .......... năm...........
|
|
VĂN BẢN CHẤP THUẬN[22]
Tên tôi là:............................................................................
Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu .................. cấp ngày …../…../……. tại …………………….......................
Nơi cư trú:…………………………………………………
Số điện thoại: ………… Fax……… Email:.............
Là chủ sở hữu bí mật kinh doanh/Là chủ sở hữu thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân/Là thành viên của gia đình có thông tin liên quan tại văn bản/hồ sơ/tài liệu:……………………………………....................................
Đồng ý để Ông/Bà:.............................................................
Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu .................. cấp ngày…../…../……. tại ……………………........................
Nơi cư trú: …………………………………………….......
Số điện thoại: ………………… Email:...........................
Được tiếp cận thông tin …………….. tại văn bản/hồ sơ/tài liệu nêu trên.
XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ
(Xác nhận chữ ký của người chấp thuận)
|
NGƯỜI CHẤP THUẬN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
Trường hợp văn bản chấp thuận của tổ chức, doanh nghiệp thì người đại diện ký, đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp đó mà không cần xác nhận của UBND cấp xã.
2. Cơ quan cung cấp thông tin có thể tách thành 03 mẫu văn bản chấp thuận tương ứng với từng trường hợp tiếp cận thông tin có điều kiện.
Hỏi : Trường hợp công dân yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến thông tin cá nhân của chính công dân thì có điều kiện gì không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật tiếp cận thông tin, công dân được tiếp cận các thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý. Việc đồng ý phải thể hiện thành văn bản chấp thuận.
Trong trường hợp công dân yêu cầu cung cấp thông tin về chính họ thì không cần cung cấp văn bản chấp thuận. Tuy nhiên, công dân phải cung cấp các bằng chứng chứng minh nhân thân của mình như: Giấy chứng minh thư, Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu của bản thân làm căn cứ để cơ quan nhà nước xác nhận và cung cấp thông tin theo yêu cầu. Đồng thời, khi điền Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin cần nêu rõ lý do cần cung cấp thông tin (ví dụ: để kiểm tra tính chính xác và đính chính thông tin trong trường hợp chưa chính xác…).
Hỏi : Trong trường hợp công dân yêu cầu cung cấp nhiều thông tin khác nhau thì họ phải gửi nhiều Phiếu yêu cầu hay chỉ cần một Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Luật tiếp cận thông tin, người yêu cầu cung cấp thông tin có thể trực tiếp đến trụ sở của cơ quan nhà nước hoặc gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp thông tin. Tại Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, người yêu cầu phải nêu cụ thể thông tin được yêu cầu cung cấp, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu.
Như vậy, trong trường hợp công dân yêu cầu cung cấp nhiều thông tin khác nhau đến cùng một cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin thì họ chỉ cần gửi một Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, trong đó nêu cụ thể tên các thông tin (tên văn bản, hồ sơ, tài liệu) mà mình yêu cầu. Trong trường hợp này, nếu một trong số các thông tin mà công dân yêu cầu cung cấp là thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện thì người yêu cầu cung cấp phải có văn bản chấp thuận của cá nhân/tổ chức sở hữu các thông tin nói trên kèm theo Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.
Trường hợp công dân yêu cầu cung cấp nhiều thông tin khác nhau, tuy nhiên, các thông tin này lại thuộc trách nhiệm cung cấp của các cơ quan khác nhau thì người yêu cầu cần gửi các Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin đến các cơ quan tương ứng với thẩm quyền cung cấp các thông tin đó.
Hỏi: Công dân có được gửi cùng lúc nhiều yêu cầu cung cấp thông tin khác nhau đến một cơ quan nhà nước cụ thể hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật tiếp cận thông tin, công dân là chủ thể của quyền tiếp cận thông tin và thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của Luật này. Điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật quy định công dân có quyền được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Do vậy, trường hợp công dân có nhu cầu cung cấp thông tin và gửi cùng lúc nhiều yêu cầu cung cấp thông tin khác nhau đến một cơ quan nhà nước cụ thể, Luật không cấm hành vi này và cơ quan nhà nước có trách nhiệm xử lý yêu cầu cung cấp thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, để tiết kiệm chi phí cho công dân trong việc điền và gửi Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan nhà nước trong việc tiếp nhận và xử lý phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, tiết kiệm thời gian và chi phí hành chính, trong trường hợp công dân có nhu cầu yêu cầu cung cấp nhiều thông tin khác nhau đối với cùng một cơ quan nhà nước thì công dân có thể gửi một Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, trong đó thể hiện cụ thể tên của các thông tin mà mình yêu cầu kèm theo các văn bản chấp thuận (trong trường hợp Luật tiếp cận thông tin yêu cầu). Trên cơ sở đó, cơ quan nhà nước sẽ tiếp nhận, xử lý Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin và tiến hành cung cấp các thông tin được yêu cầu cho công dân theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Khi nào thì phải thanh toán chi phí tiếp cận thông tin? Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thì cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin xử lý như thế nào? Nếu một người trước đó đã có yêu cầu cung cấp thông tin mà không trả phí thì có coi đó là căn cứ để từ chối yêu cầu sau của họ hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 12 Luật tiếp cận thông tin, người yêu cầu cung cấp thông tin phải trả chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin. Đồng thời, điểm e khoản 1 Điều 28 Luật này cũng quy định, cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax. Như vậy, trong trường hợp việc cung cấp thông tin theo yêu cầu làm phát sinh các chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin thì người yêu cầu phải thanh toán các chi phí này trước khi được cung cấp thông tin. Trong trường hợp này, nếu người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí tiếp cận thông tin thì cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin có quyền ra văn bản từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu.
Tuy nhiên, đối với các trường hợp việc cung cấp thông tin không làm phát sinh chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin (như cung cấp thông tin qua mạng điện tử; cung cấp thông tin thông qua việc trực tiếp đọc, nghe, xem, ghi chép thông tin tại trụ sở cơ quan hoặc trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin sử dụng điện thoại di động và các phương tiện kỹ thuật khác của cá nhân để sao, chụp văn bản, hồ sơ, tài liệu) thì người yêu cầu cung cấp thông tin không phải thanh toán chi phí tiếp cận thông tin.
Điều 27 Luật tiếp cận thông tin quy định: “Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có) và phương thức, thời hạn thanh toán; thực hiện việc cung cấp thông tin theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương này”. Như vậy, ngay sau khi nhận được Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, căn cứ vào tính chất, khối lượng của thông tin (số lượng văn bản, hồ sơ, tài liệu), hình thức cung cấp thông tin (gửi trực tiếp, qua mạng điện tử hoặc dịch vụ bưu chính, fax) mà cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin ra thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin; chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có) và phương thức, thời hạn thanh toán. Tại thông báo này, cơ quan cung cấp thông tin xác định cụ thể chi phí tiếp cận thông tin, cách thức thanh toán chi phí tiếp cận thông tin.
Ngay sau khi nhận được thông báo của cơ quan nhà nước về chi phí tiếp cận thông tin, người yêu cầu cung cấp thông tin phải thanh toán đầy đủ chi phí tiếp cận thông tin đã được thông báo bằng cách thức phù hợp. Việc hoàn tất thanh toán chi phí tiếp cận thông tin sẽ là cơ sở để cơ quan nhà nước tiến hành cung cấp thông tin theo yêu cầu theo trình tự, thủ tục Luật định.
Đối với các trường hợp không phát sinh chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin, cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin có thể cung cấp ngay thông tin cho người yêu cầu mà không phải ra thông báo theo quy định tại Điều 27 Luật tiếp cận thông tin đối với các thông tin đơn giản, có sẵn; hoặc ra thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp thông tin, trong đó nêu rõ không có chi phí tiếp cận thông tin đối với các thông tin chưa thể cung cấp được ngay.
Điều 28 Luật tiếp cận thông tin quy định các trường hợp từ chối cung cấp thông tin. Nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều này thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu mà không được từ chối cung cấp thông tin. Trong trường hợp cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin do người yêu cầu không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax, thì lý do từ chối này chỉ được áp dụng cho chính lần yêu cầu cung cấp thông tin mà công dân không thanh toán chi phí tiếp cận thông tin mà không áp dụng cho các lần yêu cầu cung cấp thông tin sau đó. Như vậy, nếu một người trước đó đã có yêu cầu cung cấp thông tin mà không trả chi phí thì không phải là căn cứ để cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu của họ ở những lần sau đó.
Hỏi: Cơ quan nhà nước cung cấp thông tin theo yêu cầu thông qua các hình thức nào?
Trả lời:
Điều 25 Luật tiếp cận thông tin quy định cơ quan nhà nước cung cấp thông tin theo yêu cầu thông qua 02 hình thức: (i) Trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp thông tin; (ii) Qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax.
Như vậy, Luật tiếp cận thông tin quy định khá đa dạng các hình thức cung cấp thông tin, bao gồm các hình thức cung cấp thông tin truyền thống như cung cấp thông tin trực tiếp, cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính và các hình thức cung cấp thông tin có ứng dụng khoa học công nghệ như cung cấp thông tin qua mạng điện tử, fax. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong việc tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng, phù hợp với điều kiện của công dân và tiết kiệm chi phí cho cả người dân và cơ quan nhà nước.
[1] Khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
[2] Theo khoản 3 Điều 121 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009): Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
[3] Theo quy định của Bộ luật dân sự về người đại diện, người giám hộ đối với người yêu cầu cung cấp thông tin là người chưa thành niên, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi…
[4] Ghi nơi cư trú của người đại diện/người giám hộ.
[5] Ghi số điện thoại, fax, email của người đại diện/giám hộ.
[6] Theo quy định của Bộ luật dân sự về người đại diện của tổ chức, đoàn thể,
doanh nghiệp.
[7] Ghi số điện thoại, fax, email của người đại diện yêu cầu cung cấp thông tin.
[8] Người đại diện ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp đó.
[9] Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin phân công đơn vị đầu mối.
[10] Phiếu tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin được lập thành 2 bản; một bản lưu tại cơ quan/đơn vị đầu mối cung cấp thông tin; một bản giao cho cá nhân, tổ chức yêu cầu cung cấp thông tin.
[11] Tên của người đại diện trong trường hợp cung cấp thông tin cho công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.
[12] Là những văn bản kèm theo trong trường hợp cung cấp thông tin có điều kiện.
[13] Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin phân công đơn vị đầu mối.
[14] Tên của người đại diện trong trường hợp cung cấp thông tin cho công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.
[15] Trường hợp đơn vị đầu mối cung cấp thông tin không có con dấu riêng thì sử dụng con dấu của cơ quan cung cấp thông tin.
[16] Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin phân công đơn vị đầu mối.
[17] Tên của người đại diện trong trường hợp cung cấp thông tin cho công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.
[18] Trường hợp đơn vị đầu mối cung cấp thông tin không có con dấu riêng thì sử dụng con dấu của cơ quan cung cấp thông tin.
[19] Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin phân công đơn vị đầu mối.
[20] Tên của người đại diện trong trường hợp cung cấp thông tin cho công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp.
[21] Trường hợp đơn vị đầu mối cung cấp thông tin không có con dấu riêng thì sử dụng con dấu của cơ quan cung cấp thông tin.
[22] Dành cho trường hợp tiếp cận thông tin có điều kiện theo quy định tại Điều 7 Luật tiếp cận thông tin.