Hỏi - đáp Bộ luật Dân sự năm 2015

Ngày 16/06/2022
Cỡ chữ: A+ A A-

Câu 1. M là diễn viên nổi tiếng được nhiều người biết đến qua các bộ phim truyền hình. Thời gian gần đây, M phát hiện nhiều trang mạng xã hội lập dưới tài khoản mang hình ảnh của cô để hoạt động nhằm quảng cáo và  bán các sản phẩm mà cô không hề biết. Xin hỏi, trong trường hợp này việc sử dụng hình ảnh của M mà không được sự đồng ý của M sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời: Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

“1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.”

Trong tình huống trên, việc sử dụng hình ảnh của M phải được M đồng ý. Nếu vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho M, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. M có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Câu 2: Nhà anh T và anh H là hàng xóm. Do định cư ở nước ngoài, có khi vài năm gia đình anh T mới về thăm nhà một lần. Anh M thấy nhà anh T để không nên đã tận dụng khoảng sân trước của nhà anh T để mở quán sửa xe mà không nói cho anh T biết. Khi anh T về thấy sân nhà mình đã bị anh M sử dụng thì rất bức xúc. Mặc dù anh T đã yêu cầu anh M tháo dỡ quán, trả nguyên hiện trạng đất cho nhà mình, nhưng do mưu sinh anh M nhiều lần trì hoãn không chịu tháo dỡ. Hỏi anh T có quyền đòi lại tài sản trên từ anh M không?

Trả lời: Khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật”.

Trong tình huống này, anh T là chủ sở hữu, chủ sử dụng hợp pháp nhà của mình. Trong thời gian anh T không có ở nhà, anh M đã chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản (sử dụng khoảng sân của nhà anh T để làm quán sửa xe) mà không cho anh T biết, anh T cũng không ủy quyền cho anh M trông nom, quản lý tài sản hộ. Như vậy, hành vi của anh M là chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Do đó, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015, anh T có quyền đòi lại tài sản từ anh M.

Câu 3. Ông M và bà N là cha mẹ đẻ của anh C. Để đảm bảo thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài giữa anh C và Công ty X, ông M và bà N đã ký hợp đồng bảo lãnh với Công ty X cam kết có trách nhiệm liên đới bồi thường 100 triệu đồng thay anh C nếu anh C vi phạm hợp đồng. Trong thời gian làm việc ở nước ngoài, anh C bỏ trốn ra ngoài. Tuy nhiên sau đó ông M, bà N đã ly hôn và ông M có điều kiện kinh tế hơn bà N. Do đó, Công ty X đã yêu cầu ông M thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh (bồi thường 100 triệu đồng). Hỏi việc Công ty X yêu cầu ông M thực hiện toàn bộ nghĩa vụ có đúng không?

Trả lời: Trong tình huống này, anh C vi phạm hợp đồng, ông M và bà N có nghĩa vụ liên đới trong việc bồi thường 100 triệu đồng cho Công ty X thay cho anh C. Theo quy định tại Điều 288 Bộ luật Dân sự 2015, việc thực hiện nghĩa vụ liên đới được quy định như sau:

"1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

2. Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.

3. Trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.

4. Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ".

Trong tình huống này, anh C vi phạm hợp đồng với Công ty X, ông M và bà N có nghĩa vụ liên đới trong việc bồi thường tiền vi phạm hợp đồng cho Công ty X. 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 288 Bộ luật Dân sự 2015 thì Công ty X (bên có quyền) có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ (ông M hoặc bà N). Tuy nhiên ông M, bà N đã ly hôn và ông M có điều kiện kinh tế hơn bà N. Do đó, Công ty X có thể yêu cầu ông M thực hiện toàn bộ nghĩa vụ (bồi thường 100 triệu đồng). Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường, ông M có quyền yêu cầu bà N phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của bà N đối với ông M).

Do đó, việc Công ty X yêu cầu ông M thực hiện toàn bộ nghĩa vụ là phù hợp với quy định của pháp luật.

Câu 4. Ông A mất tích sau trận lũ quét đến nay đã 06 năm không có tin tức gì. Nay, vợ con ông A muốn yêu cầu Tòa án tuyên bố ông A là đã chết. Xin hỏi, nếu ông A bị Tòa án tuyên bố là đã chết, thì thời điểm và địa điểm mở thừa kế được xác định như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự.

Tại khoản 2 Điều 71 Bộ luật Dân sự quy định, tùy từng trường hợp, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết, cụ thể:

- Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

- Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

- Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

- Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật Dân sự. Cụ thể, khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Do đó, thời điểm mở thừa kế của ông A sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên.

Về địa điểm mở thừa kế, khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định là “nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản”.

 Theo đó, trong trường hợp này, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của ông A, trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản của ông A.

Câu 5. Anh S và chị T lấy nhau được 13 năm, không có con chung, do mâu thuẫn vợ chồng nên nộp đơn đến Toà án huyện xin ly hôn. Trong thời gian chờ đợi Toà án giải quyết, không may anh S bị tai nạn giao thông chết. Gia đình anh S buộc chị T phải trả lại một nửa số tài sản của hai anh chị với lý do anh chị đã có đơn ly hôn gửi Toà án. Chị T không đồng ý và cho rằng mình có quyền được hưởng thừa kế tài sản của anh S. Xin hỏi, việc chia di sản của anh S được xác định như thế nào?

Trả lời: Việc chia di sản thừa kế trong trường hợp của anh S thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 655 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản”.

Như vậy, anh S và chị T chưa được Toà án cho ly hôn bằng một bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nên chị T vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế của anh S.

Theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Do theo tình huống nêu rõ là anh S và chị T không có con chung nên người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của anh S sẽ có (cha, mẹ và vợ của anh S - chị T và con nuôi nếu có). Do đó di sản của anh S là ½ tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của anh S (nếu có). Nếu anh S không để lại di chúc thì phần di sản này được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất./.

Nguồn: https://pbgdpl.haiphong.gov.vn/

 


Chia sẻ

Tin cùng chủ đề