Quy định quản lý thu, nộp quỹ phòng, chống thiên tai

Ngày 21/09/2015
Cỡ chữ: A+ A A-

       Ngày 05/02/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành Quyết định số 290/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Dương. Quyết định có 15 điều và được quy định như sau:

       Đối tượng và mức đóng góp

       1.Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập

       Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

       2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

       a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;

       b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng.

       - Vùng I: Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận an, Dĩ an, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu bàng, Bắc Tân Uyên.

       Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng I: 3.100.000 đồng/tháng (quy định tại Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014 của Chính Phủ Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức có thuê mướn lao động)

       - Vùng II: Huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo.

       Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng II: 2.750.000 đồng/tháng.

       c) Người lao động khác (trừ các đối tượng đã được nêu trên) đóng 15.000 đồng/người/năm.

       3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.

         Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

       1. Đối tượng được miễn đóng góp:

       a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;

       b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;

       c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;

       d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;

       đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;

       e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;

       g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;

       h) Hợp tác xã không có nguồn thu;

       i) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.

       2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:

        Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.     

Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn

 Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm phê duyệt kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét miễn, giảm, tạm hoãn, Trường hợp đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.

       Quản lý thu , kế hoạch thu nộp Quỹ

       1. Thủ trưởng  cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản cấp huyện nơi đóng trụ sở.

       2. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường thị trấn tổ chức thu của đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại mục a, b) và nộp vào tài khoản cấp huyện sau khi trích hỗ trợ chi thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công  tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năn trênn địa bàn cấp xã. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.

       3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một tổ chức thu quỹ của các đối tượng: tổ chức kinh tế hạch toán độc lập; doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.

         4. Thời hạn nộp Quỹ:

          - Đối với cá nhân nộp một lần trước 30 tháng 05 hằng năm.

          - Đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5 hằng năm, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hằng năm.

       Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một nộp Quỹ về cơ quan quản lý đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 02 lần: lần 1 trước ngày 15 thàng 6 hằng năm; lần 2 trước ngày 15 tháng 11 hằng năm số tiền thu quỹ còn lại.

 Công khai nguồn thu, chi Quỹ

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.

2. Các xã, phường, thị trấn phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn, ấp, khu phố và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.

3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.

 Nội dung chi của Quỹ

1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm:

a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;

b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng;

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã.

2. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.

3. Được điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương.


Chia sẻ

Tin cùng chủ đề