Công bố Quyết định phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 khu vực phát triển đô thị phường Tân An, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Ngày 16/04/2025
Cỡ chữ: A+ A A-

Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 khu vực phát triển đô thị phường Tân An, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương với các nội dung sau:

1. Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch:

a. Phạm vi lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 theo địa giới hành chính như sau:

- Phía Đông giáp Khu dân cư hiện hữu và đường ĐX.138 và đất nông nghiệp hiện trạng;

- Phía Tây giáp sông Sài Gòn;

- Phía Nam giáp sông Sài Gòn;

- Phía Bắc giáp rạch Bầu và đất nông nghiệp hiện trạng.

b. Quy mô lập quy hoạch: 450 ha.

2. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi tổ chức lập quy hoạch là một phần diện tích đất của phường Tân An.

Phạm vi nghiên cứu mở rộng bao gồm toàn bộ phường Tân An, các phường lân cận thuộc địa bàn thành phố Thủ Dầu Một; các địa phương lân cận của thành phố Bến Cát (các phường Phú An, An Tây); huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.

3. Tính chất đô thị:

Phường Tân An thuộc đô thị có tính chất hiện đại, phát triển chủ yếu về dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chất lượng cao; thương mại, dịch vụ đô thị có tính tổng hợp… có dân cư tập trung với các khu trung tâm dịch vụ, thương mại có bản sắc kiến trúc riêng mang đậm nét đặc thù của khu vực.

Khu vực dự kiến phát triển đô thị phường Tân An sẽ xác định là một trong những khu vực điểm nhấn cửa ngõ, trung tâm phía Tây của thành phố Thủ Dầu Một nằm cạnh sông Sài Gòn gắn với phát triển thương mại dịch vụ, công trình công cộng hài hòa với yếu tố sinh thái, không gian ở chất lượng cao với mật độ dân số thấp.

4. Dự báo quy mô dân số: Đến năm 2045 là 40.000 dân.

5.  Cơ cấu quy hoạch sử dụng đất:

6. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:

6.1. Nguyên tắc tổ chức:

- Tổng thể không gian đô thị phân khu Tân An sẽ phát triển theo mô hình các cụm động lực gồm các trọng điểm: trung tâm thương mại cấp vùng, tổ hợp dịch vụ công cộng phát triển mới ở trung tâm Tân An, cụm công trình phức hợp TDTT gắn với công viên đô thị, cụm thương mại gắn với khu đô thị sinh thái và cụm cụm thương mại gắn với Metro. Trên cơ sở đó, tiến hành lựa chọn và định vị các chức năng dịch vụ công cộng cấp vùng, cấp đô thị để thúc đẩy phát triển cân bằng 4 khu vực trọng điểm trên cơ sở bổ trợ và kết nối liên hoàn, hạn chế tranh chấp.

- Tổ chức hệ thông giao thông đồng bộ, kết nối liên hoàn giữa các đấu mối đường thủy, đường bộ, giữa khu vực dân cư hiện hữu và các khu vực phát triển mới, từ đó ưu tiên phát triển giao thông công cộng hướng đến mô hình TOD. Kiểm soát mật độ phát triển gắn với cải tạo chỉnh trang đối với các khu vực dân cư hiện hữu. Bên cạnh đó, khai thác các quỹ đất phát triển mới dọc theo các tuyến chính đô thị dảnh cho các loại hình thương mại, nhà ở mật độ cao.

- Hình thành một mặt tiền ven sông đa chức năng hiện đại, hấp dẫn để khai thác hiệu quả không gian ven sông Sài Gòn. Phát triển các khu nhà ở theo cụm nhằm kiểm soát mật độ đô thị hóa, gia tăng hiệu quả cho mạng lưới hạ tầng kỹ thuật. Tổ chức một mạng lưới không gian xanh liên tục đóng vai trò vùng đệm kiểm soát đô thị hóa, đồng thời bảo vệ cảnh quan và đa dạng sinh học, giải quyết vấn đề thoát nước đô thị, hạn chế tác động của ngập lũ gây ra đối với không gian đô thị.

- Định vị các không gian cư trú có chất lượng môi trường sống tốt gắn với các tiện ích, không gian công cộng tương thích. Đồng thời kết nối đồng bộ các dự án đầu tư xây dựng đã được lập và triển khai trên địa bàn.

6.2. Tổ chức các phân khu:

a. Tiểu khu 1: Khu đô thị sinh thái mật độ thấp phía Bắc gắn với Metro

- Xây dựng khu đô thị sinh thái với mật độ xây dựng thấp, chú trọng bảo vệ và phát triển không gian xanh.

- Tôn tạo hệ thống kênh, mương, rạch hiện hữu phục vụ đa mục tiêu: thủy lợi, thoát nước tự nhiên và nhóm nhà ở sinh thái.

- Hình thành khu phức hợp thể dục thể thao, công viên cây xanh để tổ chức các sự kiện thể thao và văn hóa cấp tỉnh và quốc gia cũng như hình thành một không gian mở sinh thái cho cư dân tại phường Tân An.

- Phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ đô thị, dịch vụ hậu cần cửa ngõ trung chuyển hành khách gắn với ga metro nội đô kết nối thành phố Thủ Dầu Một với thành phố Hồ Chí Minh nhằm trở thành một điểm đến hấp dẫn và bền vững.

b. Tiểu khu 2: Khu đô thị mới đa chức năng:

- Xây dựng khu đô thị sinh thái với mật độ xây dựng thấp, chú trọng bảo vệ và phát triển không gian xanh.

- Hình thành tổ hợp dịch vụ - công cộng phát triển mới của Tân An, bao gồm: công trình văn hóa cấp thành phố, bệnh viện quốc tế, trường THPT quốc tế, trường liên cấp quốc tế,... từ đó, cung cấp cho khu đô thị các tiện ích về dịch vụ công cộng đa dạng; thúc đẩy đô thị hóa, hình thành trung tâm đô thị sinh thái bền vững.

- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí, mua sắm, triển lãm gắn với cảng thủy nội thị.

- Phát triển đô thị hiện hữu chỉnh trang, nhà ở xã hội để kết nối đồng bộ với thành phố Thủ Dầu Một.

7. Thiết kế đô thị:

7.1. Chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi:

- Khoảng lùi tối thiểu của công trình tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2021/BXD, kết hợp ý tưởng quy hoạch không gian các khu chức năng, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trên các trục đường. Khoảng lùi của các công trình tiếp giáp với đường giao thông sẽ được quy định cụ thể tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo chiều cao tương ứng của mỗi phần.

7.2. Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm, dọc các trục đường chính, các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn.

a. Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm:

Các khu vực trung tâm cần có quy mô phù hợp, đảm bảo tiết kiệm đất đai và được bố trí tại vị trí có mối liên hệ thuận lợi nhất tới các khu chức năng của đô thị. Khuyến khích bố trí hỗn hợp nhiều chức năng khác nhau trong khu vực trung tâm nhằm đảm bảo khai thác sử dụng đất hiệu quả, linh hoạt và thuận tiện. Trong khu vực lập quy hoạch gồm 05 trung tâm đa chức năng gồm:

- Trung tâm dịch vụ công cộng mới (văn hóa, y tế, giáo dục): Tổ hợp dịch vụ - công cộng phát triển mới của Tân An với các công trình văn háo cấp thành phố, bệnh viện quốc tế, trường THPT quốc tế, trường liên cấp quốc tế,... nằm tại điểm giao của các tuyến giao thông chính của đô thị, kết nối với hệ thống giao thông khu vực nhằm tăng khả năng tiếp cận cho trung tâm.

- Trung tâm thương mại, dịch vụ gắn với khu nhà ở sinh thái: Là cụm thương mại dịch vụ cửa ngõ phía Tây gắn với không gian nhà ở sinh thái mật độ thấp. Phát triển các loại hình thương mại dịch vụ quy mô lớn (trung tâm thương mại bán sỉ, trung tâm triển lãm,…) nhằm khai thác lợi thế về quỹ đất và giao thông. Hình thành các cụm công trình thương mại tích hợp đa chức năng có kiến trúc độc đáo, tạo ra điểm nhấn mới cho khu vực cửa ngõ.

- Trung tâm phát triển công viên cây xanh, khu phức hợp TDTT tỉnh: Là cụm trung tâm phức hợp TDTT và công viên để tổ chức các sự kiện thể thao và văn hóa cấp tỉnh; vừa đóng vai trò tạo ra động lực phát triển đô thị mới, vừa là các công trình kiến trúc cảnh quan độc đáo, góp phần xây dựng hình ảnh đô thị hiện đại, giàu bản sắc cho thành phố Thủ Dầu Một.

- Trung tâm thương mại gắn với tuyến metro: Là trung tâm thương mại dịch vụ cao cấp gắn liền với ga metro cửa ngõ phía Nam; làm trung tâm giao thông chiến lược, phát triển theo mô hình TOD để tạo động lực phát triển và nâng tầm diện mạo cho thành phố Thủ Dầu Một. Định hướng phát triển các loại hình thương mại dịch vụ đa dạng liên quan đến hậu cần (dịch vụ, bến bãi đậu xe…) và phục vụ du lịch, giải trí (trung tâm mua sắm, trung tâm hội nghị - tổ chức sự kiện,…).

- Trung tâm đơn vị ở mới: Tổ hợp các công trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở với các trường THCS, trường tiểu học, trường mầm non, trạm y tế, chợ, trung tâm văn hóa – thể thao; cây xanh sử dụng cộng cộng. Đáp ứng nhu cầu của người dân, đảm bảo mọi người dân trong khu vực đều được sử dụng thuận lợi và dễ dàng tiếp cận.

b. Cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính:

- Các trục chính đô thị trong khu vực lập quy hoạch gồm: trục đại lộ trung tâm, trục đại lộ cánh cung, đường ven sông.

- Bố cục công trình dạng khối hộp, riêng công trình hỗn hợp có thể sử dụng hình khối mềm mại tạo sự khác biệt và trở thành điểm nhấn kiến trúc. Hình khối công trình thể hiện chức năng sử dụng của công trình, phong cách hiện đại. Tuân thủ quy định khoảng lùi, mật độ xây dựng đã xác định trong đồ án quy hoạch.

- Dọc các tuyến đường trồng cây có tán rộng, chiều cao từ 8 -10 m. Nhiều bóng mát, kết hợp trồng cây thảm cỏ, cây cảnh, cây bụi tạo nên cảnh quan đẹp cũng như tạo nên vi khí hậu cho khu vực. Cây trồng cách mép bó vỉa 1,2 - 1,5 m. Khoảng cách trung bình giữa các cây khoảng 7 m. Khuyến khích khai thác các chủng loại cây xanh sẵn có tại địa phương.

c. Các khu vực không gian mở:

- Xây dựng một đô thị gắn liền với thiên nhiên, đồng thời không gây ảnh hưởng đặc điểm của các khu vực sinh thái trong đô thị. Tại các khu vực trung tâm đô thị, hình thành mạng lưới kết nối giữa mặt nước và cây xanh, hình thành không gian kết nối giữa các công viên, trung tâm công cộng và các tuyến cảnh quan chính, tạo ra chuỗi không gian công cộng hấp dẫn đối với người dân và khách du lịch.

- Tổ chức không gian mở đô thị theo cấu trúc sinh thái, tăng cường không gian cây xanh, mặt nước. Phát triển xung quanh là các nhóm nhà thấp tầng, công trình công cộng, trường học. Trong các nhóm nhà ở, các khu vực cây xanh, công viên được tổ chức có sự kết hợp với đường đi dạo và các khoảng sân mở rộng, liên kết với nhau, thuận lợi cho người dân tiếp cận từ nhiều hướng làm nơi vui chơi, nghỉ ngơi, giao lưu, ngắm cảnh và tạo cảm giác gần gũi, thân thiện.

- Tập trung khai thác các mảng xanh ven mặt nước, áp dụng các giải pháp “mềm” để tạo ra các không gian xanh đa chức năng (giao thông thủy, du lịch sinh thái, hạ tầng xanh...). Đặc biệt chú trọng đến các tuyến liên kết xanh hướng ra sông rạch, vốn đóng vai trò quan trọng trong cải tạo môi trường cảnh quan vi khí hậu, giảm hiện tượng đảo nhiệt cho đô thị.

d. Các công trình điểm nhấn:

Các công trình điểm nhấn vừa đóng vai trò các trung tâm dịch vụ công cộng cấp đô thị và cấp vùng tạo ra động lực phát triển đô thị mới, vừa là các công trình kiến trúc cảnh quan độc đáo, góp phần xây dựng hình ảnh đô thị hiện đại, giàu bản sắc cho khu vực.

Vị trí công trình điểm nhấn nằm trên các hướng nhìn quan trọng, các khu vực trọng tâm của đô thị. Các công trình điểm nhấn cần đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, thu hút người nhìn và để lại dấu ấn đẹp cho người nhìn. Thể hiện được đặc trưng, tính chất của khu vực đồng thời đảm bảo các quy định quản lý, quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam hiện hành liên quan.

Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về tầm nhìn, không gian cảnh quan lân cận, thể hiện được ý tưởng nội dung cần làm nổi bật đối với khu vực.

8. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật:

8.1. Chuẩn bị kỹ thuật:

- Để phù hợp với địa hình từng khu vực, tránh phá vỡ địa hình tự nhiên, đảm bảo đô thị không bị ngập lụt, chọn giải pháp nền kết hợp giữa giải pháp san nền cục bộ kết hợp cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước.

- Cao độ khống chế cốt xây dựng được xác định căn cứ theo cao độ mực nước ngập lụt tính toán (Cao độ khống chế xây dựng phải cao hơn mực nước tính toán tối thiểu + 0,5m).

- Cao độ nền khống chế san nền khu vực quy hoạch ≥2,50m.

8.2. Quy hoạch hệ thống giao thông:

a. Giao thông đường thủy:

- Tuyến đường thuỷ dọc sông Sài Gòn và bến đò Cầu Ông Cộ phục vụ cho việc tập kết, vận chuyển hàng hoá, chủ yếu là vật liệu xây dựng cho địa phương (vị trí nằm dọc theo sông Sài Gòn và sông Thị Tính với tổng chiều dài hơn 6 km đường thuỷ).

- Định hướng quy hoạch 1 bến Tàu thủy neo đậu du thuyến nằm phía Tây ranh giới lập quy hoạch trên sông Sài Gòn và bố trí thêm 2 bến thuyền nội khu trong khu vực.

b. Giao thông bộ:

Đường trục chính đô thị, đường chính đô thị: Kiến nghị cải tạo, nâng cấp, xây mới các tuyến này với lộ giới từ 24,0 – 60,0 m; trong đó có các trục chính sau:

- Đường Đại lộ trung tâm: kết nối thành phố Thủ Dầu Một với huyện Củ Chi, có lộ giới quy hoạch 60m.

- Đường Đại lộ cánh cung: là tuyến đường trục chính Bắc – Nam của khu vực, có lộ giới quy hoạch 30-34m.

- Đường đê bao ven sông Sài Gòn: Là tuyến đường cảnh quan của khu vực, có lộ giới quy hoạch 32m.

- Đường Mạc Đỉnh Chi nối dài: là tuyến đường trục chính phía Tây, có lộ giới quy hoạch 30m.

- Đường Phan Đăng Lưu nối dài: là tuyến chạy song song với đường trục chính Tây, có lộ giới quy hoạch 24m.

- Đường liên khu vực, đường chính khu vực: Phục vụ giao thông có ý nghĩa kết nối toàn bộ khu vực với hệ thống giao thông trục chính đô thị, với đường trục đô thị. Kiến nghị quy hoạch các tuyến này với lộ giới từ 24,0m – 30,0m.

- Đường khu vực, đường phân khu vực: Phục vụ giao thông có ý nghĩa kết nối nội bộ khu vực với hệ thống giao thông với đường đường liên khu vực và đường chính khu vực. Kiến nghị cải tạo, nâng cấp, xây mới các tuyến này với lộ giới từ 15,0m – 24,0m.

c. Đường sắt:

Tuyến Metro thành phố Hồ Chí Minh đi thành phố Thủ Dầu Một, chạy dọc theo tuyến đường đại lộ trung tâm. Bố trí 01 ga dừng tại nút giao đường đại lộ trung tâm và đường Phan Đăng Lưu nối dài.

d. Bãi đỗ xe:

Bãi đỗ xe: Bố trí bãi đỗ xe cho các khu vực phát triển đô thị, chỉ tiêu bãi đỗ xe tính toán cho từng khu vực đô thị đảm bảo theo quy chuẩn QCVN:01-2021/BXD.

8.3. Quy hoạch hệ thống cấp nước:

- Nhu cầu: tổng nhu cầu dùng nước toàn khu vực quy hoạch khoảng 15.900 m³/ngày đêm.

- Mạng lưới đường ống được thiết kế, tính toán đồng bộ và thống nhất cho toàn bộ hệ thống cấp nước của thành phố. Kết hợp chặt chẽ giữa mạng lưới đường ống cấp nước hiện có và mạng lưới đường ống cấp nước xây mới phù hợp với nhu cầu cấp nước.

- Hồ chứa: Hai hồ chứa sẽ được tạo ra hạ lưu của dự án, với công suất tương ứng của 1.000.000 m3 và 300.000 m3.

- Cấp nước phòng cháy chữa cháy: lưu lượng cấp nước phòng cháy chữa cháy cho khu vực là một đám cháy cho khu dân cư, thời gian cấp nước chữa cháy là ba giờ, lưu lượng cấp nước của một đám cháy là 35/s (với tổng lưu lượng chữa cháy yêu cầu là 35l/s) đảm bảo theo quy chuẩn QCVN 06:2022/BXD.

8.4. Hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc:

a. Cấp điện:

- Nhu cầu: tổng nhu cầu cấp điện cho khu quy hoạch là 36.600 KVA.

- Nguồn điện cấp cho đô thị Tân An đang được lấy từ trạm biến áp 110kV Gò Đậu. Nguồn điện trong tương lai để cấp điện cho khu vực và nhận nguồn từ trạm biến áp 110kV Định Hoà, công suất 2x63MVA (đang được ngành điện thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư).

- Mạng lưới:

+ Lưới 500kV: Giữ nguyên hiện trang tuyến điện cao thế 500kV bố trí hành lang an toàn điện.

+ Lưới điện phân phối: Cấp điện áp phân phối về lâu dài 22kV phù hợp với mật độ phụ tải và định hướng từng bước ngầm hóa các khu vực hiện trạng, các khu vực xây dựng mới quy hoạch đi ngầm.

- Trạm biến áp phân phối: tổng nhu cầu phụ tải cho khu vực nghiên cứu khoảng 4.300 kVA. Bố trí thêm các trạm biến áp mới trong khu vực nghiên cứu để đảm bảo nhu cầu dung điện trong khu vực.

- Lưới chiếu sáng: Sử dụng cáp ngầm XLPE tiết diện từ 10-25mm². Lưới điện chiếu sáng phải đảm bảo mỹ quan đô thị và phải đảm bảo theo tiêu chuẩn 259/2001/TCXD và 333/2005/TCXD của BXD.

b. Thông tin liên lạc:

Phát triển mạng viễn thông theo hướng hội nhập.

Mạng thông tin khu vực nghiên cứu trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện có và dần nâng cấp công nghệ mới nhằm đồng bộ với hệ thống toàn tỉnh. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy nhập Internet.

8.5. Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa:

- Định hướng quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn.

- Lưu vực và hướng thoát nước: Nước mưa sau khi gom lại được xả ra hồ Điều hòa, kênh cảnh quan, sông Sài Gòn và sông Thi Tính, bao gồm 2 lưu vực thoát nước chính:

+ Lưu vực 1: Phía Tây đường đại lộ trung tâm nước mưa được thu gom dọc theo các trục đường giao thông rồi đổ ra kênh cảnh quan, sông Thi Tính và sông Sài Gòn.

+ Lưu vực 2: Phía Nam đường đại lộ trung tâm nước mưa được thu gom dọc theo các trục đường giao thông rồi đổ ra kênh cảnh quan và sông Sài Gòn.

8.6. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn:

a. Hệ thống thoát nước thải:

- Xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Toàn bộ nước thải của khu vực được thu gom và đưa về các trạm xử lý nước thải được xây mới. Chia khu vực quy hoạch làm 02 lưu vực thu gom và xử lý nước thải, bao gồm:

- Lưu vực 1: Khu vực phía Tây đường đại lộ trung tâm, nước thải được thu gom và đưa về trạm xử lý nước thải số 1 ở phía Tây, công suất khoảng 7.000 m3/ngày.đêm.

- Lưu vực 2: Khu vực phía Nam đường đại lộ trung tâm, nước thải được thu gom và đưa về trạm xử lý nước thải số 2 phía Nam, công suất khoảng 6.100 m3/ngày.đêm.

- Hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt:

+ Xây dựng hai hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải riêng. Toàn bộ nước thải được thu gom và đưa về khu xử lý tập trung.

+ Các đường cống xây dựng tự chảy có kích thước D300 - D600mm bằng ống bê tông cốt thép, ống nhựa hoặc ống thép tùy vào vị trí và tính toán khi lập dự án.

+ Trên các tuyến cống chính sẽ bố trí các trạm bơm chuyển bật tại các vị trí dốc cao hoặc chôn cống quá sâu để đưa nước về trạm xử lý. Trạm bơm xây chìm bằng BTCT, sử dụng máy bơm tự động, nhúng chìm kiểu ướt và có thể kết hợp với giếng thăm để tiết kiệm đất, bảo đảm mỹ quan đô thị.

b. Quản lý chất thải rắn:

Các loại hình chất thải rắn của khu vực bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và y tế. Các loại chất thải rắn được phân loại tại nguồn. Chất thải rắn sau khi thu gom sẽ được chuyển đến bãi tập kết, sau đó mới được chuyển đến khu xử lý.

9. Giải pháp bảo vệ môi trường:

- Thực hiện tốt công tác đền bù và giải phóng mặt bằng, chuyển đổi ngành nghề và hướng nghiệp cho nhân dân.

- Quản lý chặt chẽ quá trình xây dựng.

- Khuyến cáo người dân sử dụng nước cấp, quản lý chặt chẽ việc khai thác nước ngầm.

- Có chính sách ưu tiên đầu tư và ưu đãi cho các doanh nghiệp có áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng năng lượng sạch, có biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường hiệu quả và sử dụng lao động địa phương. Đồng thời xử phạt nghiêm khắc đối với những cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu vực.

- Quản lý chặt chẽ hoạt động của hệ thống xử lý nước thải, đảm bảo các trạm xử lý luôn hoạt động liên tục, đúng công suất và quy trình kỹ thuật, đảm bảo nước thải đầu ra luôn đạt các quy chuẩn về môi trường, khi phát hiện sự cố phải kịp khời xử lý và có biện pháp dự phòng.

- Quản lý, giám sát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học trong sản xuất nông nghiệp. Hướng dẫn người dân sử dụng hóa chất đúng quy cách, liều lượng, khuyến cáo sử dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, hạn chế sử dụng hóa chất trong sản xuất. Vận động người dân có ý thức thu gom bao bì hóa chất sau khi sử dụng tập trung đưa đi xử lý.

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và người dân trong công tác thực hiện quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường

- Tăng cường công tác giám sát và quản lý môi trường.

10. Phân kỳ đầu tư:

a. Giai đoạn đến năm 2030:

- Tập trung đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung (giao thông trục chính, cấp - thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc), các dự án trọng điểm như: trung tâm dịch vụ công cộng mới (bệnh viện quốc tế, trường học quốc tế, công trình văn hóa cấp thành phố), tổ hợp thể dục thể thao – công viên cây xanh cấp tỉnh, ga Metro cửa ngõ kết nối Thành phố Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một, trung tâm thương mại dịch vụ TOD và khu đô thị sinh thái phía Bắc gắn Metro.

- Đồng thời thực hiện cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu; tổ chức triển khai các thủ tục thu hút đầu tư theo quy hoạch. Các công trình, dự án có tiềm năng phát triển là nền tảng hình thành các cực phát triển mới, tạo động lực thu hút nguồn lực đầu tư, thúc đẩy đô thị hóa, hiện đại hóa không gian đô thị, nâng cao chất lượng sống, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững khu vực.

b. Giai đoạn đến năm 2040:

Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các khu đô thị, chức năng còn lại theo quy hoạch; tiếp tục thu hút, xúc tiến đầu tư các dự án thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí, triển lãm gắn với cảng thủy nội địa; phát triển đô thị sinh thái đồng bộ, hiện đại.

Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị:

a. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn thiết kế:

  • Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và các số liệu tính toán trong hồ sơ quy hoạch. Cá nhân người chủ trì và các cá nhân thiết kế hồ sơ phải chịu trách nhiệm cá nhân về tính đúng đắn và các giải pháp quy hoạch, kỹ thuật, tính chính xác và độ tin cậy của các số liệu phục vụ khảo sát, thiết kế những quy định về kỹ thuật bản vẽ và khái toán.

  - Phải thực hiện giám sát tác giả và giải thích những vướng mắc, giải quyết hoàn tất những sai sót giữa hồ sơ thiết kế và thực tế triển khai (nếu có), đồng thời chịu trách nhiệm về các ý kiến, kết luận khi tham gia các nội dung trên.

b. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một có trách nhiệm tổ chức công bố, công khai nội dung quy hoạch để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường; Chủ tịch UBND thành phố Thủ Dầu Một và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.


Chia sẻ

Tin cùng chủ đề